Tin Tức Bitcoin - Cập Nhật Tin Tức Coin Hàng Ngày 24/7
  • Tin Tức
    • Tin tức theo CoinPedia
    • Tin Tức Bitcoin
    • Tin Tức Ethereum
    • Tin Tức Altcoin
  • Phân Tích Thị Trường
  • Coins & Tokens
  • Kiến Thức
  • Flash News
  • Liên hệ
Không kết quả
Xem tất cả kết quả
  • Tin Tức
    • Tin tức theo CoinPedia
    • Tin Tức Bitcoin
    • Tin Tức Ethereum
    • Tin Tức Altcoin
  • Phân Tích Thị Trường
  • Coins & Tokens
  • Kiến Thức
  • Flash News
  • Liên hệ
Không kết quả
Xem tất cả kết quả
Tin Tức Bitcoin - Cập Nhật Tin Tức Coin Hàng Ngày 24/7
Không kết quả
Xem tất cả kết quả

Kiến Thức » Giảm phát là gì? Tìm hiểu về khái niệm giảm phát

Giảm phát là gì? Tìm hiểu về khái niệm giảm phát

Jason Tác giả Jason
1 phút trước
Giảm phát là gì?

Giảm phát là gì?

Mục lục

Toggle
  • Giảm phát là gì?
  • CPI đo lường giảm phát như thế nào?
  • Những nguyên nhân nào dẫn tới giảm phát?
    • Suy giảm tổng cầu có vai trò ra sao?
    • Tiến bộ công nghệ và năng suất có gây giảm phát?
    • Chính sách tiền tệ thu hẹp ảnh hưởng thế nào?
  • Nhật Bản thập niên 1990 cho thấy điều gì về giảm phát?
  • Giảm phát tác động tới nợ, việc làm và chính sách ra sao?
  • Các giải pháp nào hiệu quả để ứng phó giảm phát?
  • Giảm phát và lạm phát khác nhau như thế nào?
  • Làm sao vận dụng bài học Nhật Bản vào thực tiễn?
  • Những câu hỏi thường gặp
    • Giảm phát có bao giờ “tốt” không?
    • Phân biệt giảm phát và giảm lạm phát?
    • Vì sao lãi suất 0 vẫn không cứu được nền kinh tế?
    • CPI có đủ để kết luận giảm phát?
    • Nhật Bản đã thoát giảm phát chưa?

Giảm phát là tình trạng mức giá chung giảm trong một giai đoạn đủ dài, làm sức mua của tiền tăng lên theo thời gian.

Giảm phát thường được nhận diện khi các chỉ số giá diện rộng như CPI chuyển sang âm. Hệ quả dễ thấy là người tiêu dùng trì hoãn chi tiêu, doanh nghiệp thu hẹp đầu tư và gánh nặng nợ tăng lên theo giá trị thực.

NỘI DUNG CHÍNH
  • Giảm phát là mức giá chung giảm bền vững, đo bằng CPI hoặc chỉ số giá diện rộng.
  • Nguyên nhân cốt lõi: sụt giảm nhu cầu tổng cầu, tiến bộ năng suất làm giảm chi phí, và chính sách tiền tệ thu hẹp.
  • Ứng phó hiệu quả gồm nới lỏng tiền tệ, mở rộng tài khóa, bình ổn tỷ giá và cải cách cấu trúc, rút kinh nghiệm từ Nhật Bản thập niên 1990.

Giảm phát là gì?

Giảm phát là sự giảm bền vững của mức giá chung hàng hóa và dịch vụ, khiến giá trị thực của tiền tăng. IMF định nghĩa đây là xu hướng giảm kéo dài của chỉ số giá diện rộng như CPI hoặc GDP deflator (IMF, 2003).

Giảm phát khác với giảm lạm phát ở chỗ tốc độ lạm phát âm. Khi giá giảm, người tiêu dùng kỳ vọng giá còn giảm mạnh hơn, làm chậm chi tiêu và kéo dài suy yếu kinh tế.

Nhật Bản là ví dụ điển hình với lạm phát âm dai dẳng từ giữa thập niên 1990 (Ngân hàng Nhật Bản, 2003).

“Bản thân tình trạng giảm phát chỉ xảy ra khi các chỉ số giá cả rộng, chẳng hạn như chỉ số giá tiêu dùng, liên tục giảm.”

Ben S. Bernanke, phát biểu tại National Economists Club, 2002 (Cục Dự trữ Liên bang Mỹ)

Bernanke nhấn mạnh giảm phát chỉ được xác lập khi các chỉ số tổng quát như CPI giảm liên tục, không phải do một vài nhóm hàng rời rạc.

CPI đo lường giảm phát như thế nào?

CPI là thước đo biến động giá trung bình của giỏ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng. Khi CPI giảm bền vững, nền kinh tế rơi vào giảm phát. CPI còn được dùng để điều chỉnh lương, hợp đồng, trợ cấp xã hội (IMF CPI Manual, 2024).

Xem thêm:  Tiền tệ là gì? Tìm hiểu về khái niệm tiền tệ

Trong thực tế, cần quan sát chuỗi dữ liệu theo quý, năm và loại trừ các cú sốc tạm thời. Đồng thời, so sánh với GDP deflator để đánh giá mức phổ quát của giảm phát trên toàn nền kinh tế. Điều này giúp phân biệt giảm giá theo ngành với giảm phát diện rộng.

Những nguyên nhân nào dẫn tới giảm phát?

Giảm phát thường xuất phát từ cú sốc tổng cầu khiến doanh nghiệp buộc giảm giá để tìm người mua, kèm theo kỳ vọng giá còn giảm tiếp.

Bernanke mô tả đây là “hệ quả của sụp đổ tổng cầu” trong các đợt suy thoái đi kèm thất nghiệp và áp lực tài chính.

Bên cạnh tổng cầu, các yếu tố cung như năng suất tăng nhanh, công nghệ giảm chi phí, và chính sách tiền tệ thu hẹp có thể kéo giá xuống.

Nếu thu nhập không tăng tương xứng, vòng xoáy kỳ vọng giá giảm sẽ củng cố hành vi hoãn chi tiêu.

Suy giảm tổng cầu có vai trò ra sao?

Khi hộ gia đình, doanh nghiệp co cụm chi tiêu vì bất định, tổng cầu giảm, kéo giá đi xuống. Sau vỡ bong bóng tài sản cuối thập niên 1980, Nhật Bản chứng kiến niềm tin suy giảm, đầu tư trì trệ và giá tiêu dùng giảm nhẹ nhưng kéo dài.

Theo BOJ (2003), CPI Nhật tích lũy giảm khoảng 3% từ đỉnh năm 1998, song suy giảm tổng cầu cộng với bảng cân đối yếu kém đã làm trầm trọng vòng xoáy nợ xấu, giảm tín dụng và kéo dài đình trệ. Đây là bối cảnh kinh điển của giảm phát do tổng cầu.

“Tình trạng giảm phát giá cả chung chắc chắn đã kéo dài kể từ giữa hoặc cuối những năm 1990.”

Ngân hàng Nhật Bản, Japan’s Deflation and Policy Response, 2003

Tiến bộ công nghệ và năng suất có gây giảm phát?

Cú hích năng suất làm hạ chi phí, kéo giá bán giảm. Ngắn hạn, nếu thu nhập thực không tăng kịp, giá giảm diện rộng có thể khiến lạm phát âm.

Tại Nhật, cải tiến công nghệ và cạnh tranh hàng nhập khẩu khiến nhiều nhóm hàng giảm giá nhanh hơn dịch vụ.

Dài hạn, năng suất cao là tích cực. Tuy nhiên, nếu kỳ vọng giá còn giảm, người tiêu dùng trì hoãn mua sắm, làm yếu đà phục hồi.

Vì vậy, chính sách phải khéo cân bằng giữa khuyến khích đổi mới và giữ kỳ vọng lạm phát ổn định quanh mục tiêu.

Chính sách tiền tệ thu hẹp ảnh hưởng thế nào?

Trong bối cảnh toàn cầu đối mặt nguy cơ giảm phát và biến động chính sách tiền tệ, các nền tảng giao dịch như BingX đang trở thành điểm tham chiếu quan trọng giúp nhà đầu tư theo dõi diễn biến thị trường tài chính và tiền điện tử.

Xem thêm:  Trái phiếu là gì? Tìm hiểu về khái niệm trái phiếu

Dữ liệu vĩ mô – bao gồm CPI, lãi suất và dòng vốn – được tổng hợp theo thời gian thực giúp người dùng nhận diện sớm tín hiệu chu kỳ kinh tế, từ đó tối ưu chiến lược đầu tư trong giai đoạn bất ổn.

Lãi suất tăng hoặc thắt chặt thanh khoản làm chi phí vốn cao hơn, tín dụng co lại, sức cầu suy yếu và giá giảm.

Nhật Bản sau bong bóng đã trải nghiệm giai đoạn thắt chặt ban đầu, rồi phải xoay trục sang nới lỏng mạnh như ZIRP, QE, QQE, YCC và cuối cùng thoát lãi suất âm năm 2024.

Đường lối này cho thấy khi giảm phát bám rễ, chính sách truyền thống kém hiệu lực ở cận dưới 0. BOJ tiên phong công cụ phi truyền thống để khôi phục kỳ vọng lạm phát quanh 2%.

Kinh nghiệm này hữu ích cho các nền kinh tế đối mặt rủi ro giảm phát kéo dài.

“Khi lãi suất danh nghĩa giảm xuống bằng 0, lãi suất thực tế mà người đi vay phải trả bằng với tỷ lệ giảm phát dự kiến.”

Ben S. Bernanke, 2002 (Cục Dự trữ Liên bang Mỹ)

Nhật Bản thập niên 1990 cho thấy điều gì về giảm phát?

Trường hợp Nhật minh họa “bẫy thanh khoản”: lãi suất chạm 0 nhưng cầu vẫn yếu, kỳ vọng giá giảm khiến tiền mặt được tích trữ thay vì chi tiêu. Các nỗ lực tài khóa, tiền tệ phải kéo dài nhiều thập kỷ.

Krugman (1998) lập luận khi lãi suất thực cần âm, nền kinh tế “cần” lạm phát để đạt cân bằng. Chính sách nâng kỳ vọng lạm phát giúp hạ lãi thực, kích hoạt chi tiêu.

Quan điểm này được DeLong (2015) nhắc lại khi tổng kết bài học từ Nhật.

“Giả sử lãi suất thực tế cần thiết là âm; khi đó nền kinh tế cần lạm phát.”

Paul R. Krugman, Brookings Papers on Economic Activity, 1998; trích theo Brad DeLong, 2015

Giảm phát tác động tới nợ, việc làm và chính sách ra sao?

Giảm phát làm tăng giá trị thực của nợ, khiến chi phí vốn thực tế tăng, đầu tư giảm và thất nghiệp cao. Bernanke chỉ ra cơ chế “debt-deflation” làm suy yếu bảng cân đối và hệ thống tài chính.

Khi rơi vào cận dưới 0, chính sách lãi suất truyền thống suy yếu. Vai trò chuyển kênh kỳ vọng qua mua tài sản, hướng dẫn kỳ vọng và mục tiêu lạm phát trở nên quyết định.

Điều này giúp mở rộng cầu, hạ lãi suất thực và phá vòng xoáy giá giảm.

Các giải pháp nào hiệu quả để ứng phó giảm phát?

Trọng tâm là khôi phục kỳ vọng lạm phát ổn định và tổng cầu: nới lỏng tiền tệ, mở rộng tài khóa, can thiệp tỷ giá có mục tiêu và cải cách cấu trúc, tài chính. Kinh nghiệm Nhật cho thấy kết hợp nhiều công cụ là cần thiết.

Hàm ý thực thi gồm: hạ lãi suất, QE/QQE, hướng dẫn kỳ vọng, đầu tư công chống chu kỳ, giảm thuế có mục tiêu, củng cố ngân hàng, xử lý nợ xấu và cải cách thị trường lao động để tăng năng suất. Chính sách phải phối hợp và truyền thông rõ ràng.

“Một ngân hàng trung ương tự tin sẽ… vạch ra lộ trình cho mức giá tương lai dẫn đến sự sụt giảm lãi suất thực tế.”

Brad DeLong tổng hợp lập luận Krugman 1998, bài viết 2015 (Equitable Growth)

Xem thêm:  Money supply là gì? Tìm hiểu về khái niệm money supply

Giảm phát và lạm phát khác nhau như thế nào?

Giảm phát là giá chung giảm bền vững (lạm phát âm), còn lạm phát là giá tăng. Giảm phát làm tăng giá trị thực của nợ, khuyến khích hoãn chi tiêu; lạm phát vừa phải giảm gánh nặng nợ nhưng quá cao làm xói mòn sức mua.

Vì vậy, hầu hết ngân hàng trung ương nhắm mục tiêu lạm phát dương thấp, tạo “vùng đệm” tránh rơi vào giảm phát và cận dưới 0 của lãi suất danh nghĩa, như khuyến nghị của Bernanke.

Tiêu chíGiảm phátLạm phát
Diễn biến giáGiảm bền vững, CPI âmTăng bền vững, CPI dương
Hành vi kinh tếHoãn chi tiêu, giữ tiền mặtĐẩy nhanh mua sắm, đầu tư
Tác động nợGánh nặng nợ tăng theo thựcNợ giảm theo thực (vừa phải)
Chính sách phù hợpNới lỏng tiền tệ, tài khóaThắt chặt tiền tệ khi quá cao

Làm sao vận dụng bài học Nhật Bản vào thực tiễn?

Hành động sớm, đủ mạnh và phối hợp. BOJ tiên phong ZIRP, QE, QQE, YCC, và kết thúc lãi suất âm năm 2024 sau nhiều điều chỉnh.

Sự kiên định mục tiêu lạm phát giúp neo kỳ vọng và bình thường hóa dần chính sách.

Các nền kinh tế nên chuẩn bị công cụ phi truyền thống và khuôn khổ truyền thông để ngăn kỳ vọng giảm phát bám rễ.

Song song, cải cách cấu trúc và xử lý nợ xấu là điều kiện cần để chính sách vĩ mô phát huy hiệu quả bền vững.

Những câu hỏi thường gặp

Giảm phát có bao giờ “tốt” không?

Giá giảm do năng suất tăng ở vài ngành có thể tích cực. Nhưng giảm phát diện rộng, kéo dài thường làm tăng gánh nặng nợ và trì hoãn chi tiêu, gây hại tăng trưởng (IMF, Bernanke 2002).

Phân biệt giảm phát và giảm lạm phát?

Giảm lạm phát là lạm phát giảm nhưng còn dương. Giảm phát là lạm phát âm, giá chung đi xuống. Tác động vĩ mô và chính sách xử lý rất khác nhau (IMF, 2024).

Vì sao lãi suất 0 vẫn không cứu được nền kinh tế?

Trong bẫy thanh khoản, kỳ vọng giá giảm và lãi thực cao khiến tiền rẻ không chuyển thành chi tiêu. Cần nâng kỳ vọng lạm phát qua công cụ phi truyền thống (Krugman 1998, DeLong 2015).

CPI có đủ để kết luận giảm phát?

CPI hữu ích nhưng nên đối chiếu GDP deflator và loại trừ cú sốc tạm thời. Cần xem xét xu hướng kéo dài và độ phủ trên nhiều nhóm hàng (IMF CPI Manual, 2024).

Nhật Bản đã thoát giảm phát chưa?

BOJ chấm dứt lãi suất âm và dỡ YCC năm 2024, lạm phát vượt 2% các năm gần đây, nhưng mục tiêu là củng cố bền vững kỳ vọng lạm phát (Reuters, 2024).

Lưu ý: Nội dung bài viết chỉ nhằm cung cấp thông tin, không phải khuyến nghị đầu tư. Vui lòng tự nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với mọi kết quả phát sinh từ quyết định đầu tư của bạn.
Đánh giá bài viết:★★★★★4,20/5(369 đánh giá)

Nếu bạn chưa có tài khoản giao dịch, Hãy đăng ký ngay theo link:

Binance | Mexc | HTX | Coinex | Bitget | Hashkey | BydFi

Xem Tin Tức Bitcoin trên Google News
THEO DÕI TIN TỨC BITCOIN TRÊN FACEBOOK | YOUTUBE | TELEGRAM | TWITTER | DISCORD
Tags: CPI

BÀI VIẾT CÙNG DANH MỤC

FOMC là gì?

FOMC là gì? Tìm hiểu về Ủy ban Thị trường Mở Liên bang Hoa Kỳ

02/11/2025
Jerome Powell là ai?

Jerome Powell là ai? Tìm hiểu về nhân vật đứng đầu FED

02/11/2025
Turing Complete là gì?

Turing complete là gì? Tìm hiểu về khái niệm turing complete

02/11/2025
Execution Layer là gì?

Execution Layer là gì? Tìm hiểu về khái niệm lớp thực thi

02/11/2025
Tỷ giá hối đoái là gì?

Tỷ giá hối đoái là gì? Tìm hiểu về khái niệm tỷ giá hối đoái

02/11/2025
Casey Rodarmor là ai?

Casey Rodarmor là ai? Tìm hiểu về người đứng sau Bitcoin Ordinals

02/11/2025
Chris Dixon là ai?

Chris Dixon là ai? Tìm hiểu về bàn tay vàng trong thế giới đầu tư

02/11/2025
Trái phiếu là gì?

Trái phiếu là gì? Tìm hiểu về khái niệm trái phiếu

02/11/2025
Chứng chỉ quỹ là gì?

Chứng chỉ quỹ là gì? Tìm hiểu về khái niệm chứng chỉ quỹ

02/11/2025
Fully Diluted Valuation là gì?

Fully Diluted Valuation là gì? Tìm hiểu về khái niệm FDV

02/11/2025
Xem Thêm
Cashback Binance

Tin Nhanh

Cá voi thắng cả 14 mở lớn, nắm long 377 triệu USD, lỗ 5,93 triệu

11 phút trước

Cá voi 100% mở long đòn bẩy 10x trên HYPE, vị thế 70.775,48 hợp đồng

28 phút trước

Iran đứng thứ 4 về khai thác tiền điện tử

1 giờ trước

Sàn Gate mở giao dịch spot cho Dino Tycoon (TYCOON) đầu tiên

2 giờ trước

Deribit APAC: Thanh khoản thấp hơn 15%–20% trước cú sập 11/10

2 giờ trước

Tổng vị thế mở DASH trên toàn mạng vượt 70 triệu USD, lập kỷ lục mới

2 giờ trước

Những sàn giao dịch tiền điện tử tốt nhất hiện nay

Binance Logo Binance Tìm hiểu ngay →
Mexc Logo Mexc Tìm hiểu ngay →
Bitget Logo Bitget Tìm hiểu ngay →
Coinex Logo Coinex Tìm hiểu ngay →
HTX Logo HTX Tìm hiểu ngay →
Gate Logo Gate Tìm hiểu ngay →
Hashkey Logo Hashkey Tìm hiểu ngay →
BydFi Logo BydFi Tìm hiểu ngay →
BingX Logo BingX Tìm hiểu ngay →
  • Tin Tức
  • Phân Tích Thị Trường
  • Coins & Tokens
  • Kiến Thức
  • Flash News
  • Liên hệ
Google News
Privacy Policy

© 2019 - 2025 Tin Tức Bitcoin

Không kết quả
Xem tất cả kết quả
  • Tin Tức
    • Tin tức theo CoinPedia
    • Tin Tức Bitcoin
    • Tin Tức Ethereum
    • Tin Tức Altcoin
  • Phân Tích Thị Trường
  • Coins & Tokens
  • Kiến Thức
  • Flash News
  • Liên hệ

© 2019 - 2025 Tin Tức Bitcoin